Tên gọi Hoàng_Hà

Trong các văn liệu chữ Trung Quốc cổ gọi Hoàng Hà đơn giản là (Tiếng Trung thượng cổ: *C.gˤaj[2]), nghĩa là "Hà" hay sông. Tên gọi 黃河 (tiếng Trung thượng cổ: *N-kʷˤaŋ C.gˤaj; tiếng Hán trung đại: Hwang Ha[2]) nghĩa là Hoàng Hà được đề cập đầu tiên trong Hán thư viết về thời kỳ nhà Tây Hán (206 TCN - 9). Chữ Hoàng có nghĩa là màu vàng ám chí nước màu vàng do dòng sông mang nhiều vật liệu có nguồn gốc từ đất vàng (hay hoàng thổ).

Một trong những tên gọi cổ hơn trong tiếng Mông Cổ là "Hắc Hà",[3] do dòng sông trong trước khi chảy vào cao nguyên Hoàng Thổ, nhưng tên hiện tại của con sông ở vùng Nội Mông là Ȟatan Gol (Хатан гол, "Queen River").[4] Ở Mông Cổ, nó có tên là Šar Mörön (Шар мөрөн, "Hoàng Hà").

Thanh Hải, tên sông trong tiếng Tây Tạng là "Sông Công" (tiếng Tây Tạng: རྨ་ཆུ།, Ma Chu; tiếng Trung: giản thể , phồn thể , p Mǎ Qū).

Tên tiếng Anh Hwang Ho là tên ghi trên bản đồ được latin hóa của sông trong tiếng Quan thoại.